Table of Contents
1: Sản phẩm nào được giao dịch trong forex
Câu trả lời đơn giản đó là TIỀN
Bởi vì trong thị trường tiền tệ, bạn không mua những thứ vật chất hữu hình nên bước đầu kiểu giao dịch này có thể làm bạn bối rối.
Hãy nghĩ là bạn mua một đồng tiền nào đó thì cũng giống như bạn mua cổ phần của quốc gia sở hữu đồng tiền đó, cũng giống như kiểu bạn mua cổ phiếu của một công ty mà thôi. Giá của đồng tiền phản ảnh trực tiếp điều mà thị trường nghĩ về sức khỏe hiện tại và tương lại của quốc gia đó
Ví dụ như bạn mua đồng Yên của Nhật (JPY) tức là bạn đã mua “cổ phiếu” của nước Nhật. Bạn đang đánh cược rằng nền kinh tế Nhật sẽ tốt lên, và càng tốt lên nữa theo thời gian. Một khi bạn bán lại “cổ phiếu” này thì bạn sẽ hi vọng kiếm được chút lợi nhuận
Tổng quan, mức tỷ giá giữa một đồng tiền so với đồng tiền khác là sự phản ánh tình hình kinh tế của nước này so với quốc gia khác
- Một số đồng tiền chính:
Kí hiệu đồng tiền | Quốc gia | Tên đồng tiền | Tên thân mật |
USD | Mỹ | Dollar | Buck |
EUR | Liên Minh Châu Âu – E | Euro | Fiber |
JPY | Japan | Yen | Yen |
GBP | Vương quốc Anh | Pound | Cable |
CHF | Thụy Sỹ | Franc | Swissy |
CAD | Canada | Dollar | Loonie |
AUD | Úc | Dollar | Aussie |
NZD | New Zealand | Dollar | Kiwi |
2: Tiền tệ được giao dịch theo cặp
Giao dịch forex là việc đông thời mua một đồng tiền và bán một đồng tiền khác. Các đồng tiền được giao dịch thông qua các công ty môi giới, và được giao dịch thành từng cặp, ví dụ như cặp EURUSD hoặc GBPJPY
Như vậy khi bạn giao dịch forex, bạn mua hoặc bán các cặp tiền
Tưởng tượng rằng mỗi cặp tiền forex như là một cuộc chơi “kéo co” với mỗi đồng tiền ở 1 bên. Tỷ giá biến động dựa vào việc đồng tiền nào mạnh hơn vào thời điểm đó
-
Các cặp tiền chính:
Cặp tiền | Quốc gia | Tên gọi trên thị trường |
EUR/USD | Khu vực EU / Mỹ | Euro dollar |
USD/JPY | Mỹ / Nhật | Dollar yen |
GBPUSD | Anh / Mỹ | Pound dollar |
USD/CHF | Mỹ / Thụy Sỹ | Dollar swissy |
USD/CAD | Mỹ / Canada | Dollar loonie |
AUD/USD | Úc / Mỹ | Aussie dollar |
NZD/USD | New Zealand / Mỹ | Kiwi dollar |
-
Cặp tiền chéo – Crosses:
Cặp chéo EUR | Cặp chéo JPY | Cặp chéo GBP | Cặp chéo khác |
EUR/JPY | AUD/CHF | ||
EUR/CHF | GBP/JPY | AUD/CAD | |
EUR/GBP | CHF/JPY | GBP/CHF | AUD/NZD |
EUR/CAD | CAD/JPY | GBP/AUD | CAD/CHF |
EUR/AUD | AUD/JPY | GBP/CAD | NZD/CHF |
EUR/NZD | NZD/JPY | GBP/NZD | NZD/CAD |
-
Cặp ngoại lại – exotic pairs
Cặp tiền được hình thành từ một đồng tiền chính và một đồng tiền từ các quốc gia mới nổi như Brazil, Mexico hay Hungary
Tùy vào cty môi giới mà chúng ta có thể được cung cấp 1 số cặp tiền ngoại lai để giao dịch. Tuy nhiên cần nhớ rằng vì đây là những cặp tiền mà khối lượng giao dịch không cao bằng các “cặp chính” và “cặp chéo” nên phí giao dịch có thể sẽ cao hơn
Danh sách một số cặp chéo: USD/HKD, USD/SGD, USD/ZAR, USD/THB, USD/MXN, USD/DKK, USD/SEK, USD/NOK
Không có gì là bất thường nếu bạn thấy chênh lệnh mua/bán (spread) của các cặp ngoại lai này cao gấp 2 hay 3 lần so với các cặp chính hoặc cặp chéo, vì vậy, cần cân nhắc khi giao dịch
Chúc các bạn thành công!
nguồn: sưu tầm
Xem bài viết tiếp theo: Độ lớn và các cách giao dịch